Đã đăng ký kết hôn, đã làm đám hỏi có thể hủy hôn được không?

Nội dung câu hỏi:

Chào luật sư! Em đã làm đám hỏi với bạn gái và đã làm giấy kết hôn rồi. Nay em thấy 2 đứa không hợp nhau (hay cải nhau mà bạn gái e và gia đình nhà gái chỉ đổ lỗi do em) nên e hủy hôn, như vậy e có bồi thường gì cho nhà gái không ạ?
– Đám hỏi nhà e cho cô dâu 7 chỉ vàng và 10 triệu đồng trong thời kỳ hôn nhân thì làm như thế nào ạ? 
– Phần bên nhà em thì cha mẹ chưa cho em bất cứ thứ gì ạ.
– Còn về việc sống chung thì 2 đứa em đã sống chung như vợ chồng rồi ạ, nay hủy hôn mà không cưới thì em có chịu trách nhiệm gì khác không ạ?
Em cảm ơn luật sư nhiều ạ!

Bài viết liên quan

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 số 92/2015/QH13, ngày 25 tháng 11 năm 2015;
  • Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13, ngày 19 tháng 06 năm 2014;
  • Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP số 01/2024/NQ-HĐTP, ngày 16 tháng 05 năm 2024.

Đã đăng ký kết hôn có thể hủy hôn không?

Theo khoản 5 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định về kết hôn như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
“5. Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.”
Như vậy, đối với trường hợp trên hai bạn đã đăng ký kết hôn được coi là vợ chồng hợp pháp trên phương diện pháp luật. Mối quan hệ giữa hai bạn đã thỏa mãn về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.
– Đối với trường hợp bạn muốn hủy hôn để chấm dứt mối quan hệ giữa vợ và chồng, theo quy định của pháp luật được hiểu là ly hôn căn cứ tại khoản 14 Điều 3 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định như sau:
Điều 3. Giải thích từ ngữ
“14. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.”
Như vậy, trong trường hợp trên hủy hôn không chỉ là làm lễ hỏi xong không cưới nữa là hủy hôn mà là ly hôn vì hai bạn đã là vợ chồng hợp pháp.
Đối với ly hôn có thể thuận tình ly hôn hoặc ly hôn đơn phương.
– Thuận tình ly hôn căn cứ tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 sửa đổi, bổ sung tại Điều 3 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP quy định như sau:
Điều 3. Thuận tình ly hôn quy định tại Điều 55 của Luật Hôn nhân và gia đình
1. “Vợ chồng cùng yêu cầu ly hôn” quy định tại Điều 55 của Luật Hôn nhân và gia đình là trường hợp vợ chồng cùng ký vào đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn hoặc một bên có đơn khởi kiện ly hôn, còn bên kia đồng ý ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn.
2. Thỏa thuận của vợ chồng về việc chia tài sản, việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con phải không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
3. Thỏa thuận của vợ chồng về việc chia tài sản bao gồm cả trường hợp vợ chồng không yêu cầu Tòa án giải quyết việc chia tài sản.
4. “Việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con” quy định tại Điều 55 của Luật Hôn nhân và gia đình là việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Như vậy, hai bên thỏa thuận cả về mặt ly hôn và cả về mặt tài sản để có thể thuận tình ly hôn. Đối với trường hợp của bạn nếu muốn áp dụng thuận tình ly hôn thì bên còn lại cũng phải đồng thuận ly hôn, cùng ký vào đơn yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn.
Ly hôn đơn phương được quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 sửa đổi, bổ sung tại Điều 3 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP quy định như sau:
Điều 4.Ly hôn theo yêu cầu của một bên quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình
1. “Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình” là vợ, chồng có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
2. “Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng” là vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng dẫn đến xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người kia.
Ví dụ: Vợ, chồng phá tán tài sản gia đình.
3. “Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” là thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không có tình nghĩa vợ chồng, ví dụ: vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vợ, chồng sống ly thân, bỏ mặc vợ hoặc chồng;
b) Vợ, chồng có quan hệ ngoại tình;
c) Vợ, chồng xúc phạm nhau, làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, tổn thất về tinh thần hoặc gây thương tích, tổn hại đến sức khỏe của nhau;
d) Không bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển.
Vậy, trong trường hợp ly hôn đơn phương là theo yêu cầu ly hôn của một bên mà không cần có sự đồng ý của bên kia.

Giải quyết tài sản được tặng trong thời kỳ hôn nhân

Căn cứ theo quy định tại Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 sửa đổi, bổ sung tại Điều 7 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP như sau:
Điều 7. Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được mà có yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận hay theo luật định, tùy từng trường hợp cụ thể mà Tòa án xử lý như sau:
a) Trường hợp không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng hoặc văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn;
b) Trường hợp có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn. Đối với những vấn đề không được vợ chồng thỏa thuận hoặc thỏa thuận không rõ ràng hoặc bị vô hiệu thì áp dụng các quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4, 5 Điều 59 và các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật hôn nhân và gia đình để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
2. Khi giải quyết ly hôn nếu có yêu cầu tuyên bố thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng bị vô hiệu thì Tòa án xem xét, giải quyết đồng thời với yêu cầu chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn.
3. Khi chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, Tòa án phải xác định vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba hay không để đưa người thứ ba vào tham gia tố tụng với tư cách người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Trường hợp vợ, chồng có quyền, nghĩa vụ về tài sản với người thứ ba mà họ có yêu cầu giải quyết thì Tòa án phải giải quyết khi chia tài sản chung của vợ chồng. Trường hợp vợ chồng có nghĩa vụ với người thứ ba mà người thứ ba không yêu cầu giải quyết thì Tòa án hướng dẫn họ để giải quyết bằng vụ án khác.
4. Trường hợp áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn thì tài sản chung của vợ chồng về nguyên tắc được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây để xác định tỷ lệ tài sản mà vợ chồng được chia:
a) “Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng” là tình trạng về năng lực pháp luật, năng lực hành vi, sức khỏe, tài sản, khả năng lao động tạo ra thu nhập sau khi ly hôn của vợ, chồng cũng như của các thành viên khác trong gia đình mà vợ chồng có quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình. Bên gặp khó khăn hơn sau khi ly hôn được chia phần tài sản nhiều hơn so với bên kia hoặc được ưu tiên nhận loại tài sản để bảo đảm duy trì, ổn định cuộc sống của họ nhưng phải phù hợp với hoàn cảnh thực tế của gia đình và của vợ, chồng.
b) “Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung” là sự đóng góp về tài sản riêng, thu nhập, công việc gia đình và lao động của vợ, chồng trong việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Người vợ hoặc chồng ở nhà chăm sóc con, gia đình mà không đi làm được tính là lao động có thu nhập tương đương với thu nhập của chồng hoặc vợ đi làm. Bên có công sức đóng góp nhiều hơn sẽ được chia nhiều hơn.
c) “Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập” là việc chia tài sản chung của vợ chồng phải bảo đảm cho vợ, chồng đang hoạt động nghề nghiệp được tiếp tục hành nghề; cho vợ, chồng đang hoạt động sản xuất, kinh doanh được tiếp tục được sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập và phải thanh toán cho bên kia phần giá trị tài sản chênh lệch. Việc bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và hoạt động nghề nghiệp không được ảnh hưởng đến điều kiện sống tối thiểu của vợ, chồng và con chưa thành niên, con đã thành niên nhưng mất năng lực hành vi dân sự.
Ví dụ: Vợ chồng có tài sản chung là một chiếc ô tô người chồng đang chạy xe taxi trị giá 400 triệu đồng và một cửa hàng tạp hóa người vợ đang kinh doanh trị giá 200 triệu đồng. Khi giải quyết ly hôn và chia tài sản chung, Tòa án phải xem xét giao cửa hàng tạp hóa cho người vợ, giao xe ô tô cho người chồng để họ tiếp tục kinh doanh, tạo thu nhập. Người chồng nhận được phần giá trị tài sản lớn hơn phải thanh toán cho người vợ phần giá trị là 100 triệu đồng.
d) “Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng” là lỗi của vợ hoặc chồng vi phạm quyền, nghĩa vụ về nhân thân, tài sản của vợ chồng dẫn đến ly hôn.
Ví dụ: Trường hợp người chồng có hành vi bạo lực gia đình, không chung thủy hoặc phá tán tài sản thì khi giải quyết ly hôn Tòa án phải xem xét yếu tố lỗi của người chồng khi chia tài sản chung của vợ chồng để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của vợ và con chưa thành niên.
5. Giá trị tài sản chung của vợ chồng, tài sản riêng của vợ, chồng được xác định theo giá thị trường tại thời điểm giải quyết sơ thẩm vụ việc.
6. Khi giải quyết chia tài sản khi ly hôn, Tòa án phải xem xét để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
Ví dụ: Khi chia nhà ở là tài sản chung và là chỗ ở duy nhất của vợ chồng, trong trường hợp không chia được bằng hiện vật thì Tòa án xem xét và quyết định cho người vợ hoặc chồng trực tiếp nuôi con chưa thành niên, con bị hạn chế hoặc mất năng lực hành vi dân sự nhận hiện vật và thanh toán giá trị tương ứng với phần tài sản được chia cho người chồng hoặc vợ nếu người vợ hoặc chồng có yêu cầu.
Như vậy, Khi ly hôn hai bên có thể thỏa thuận chia tài sản, đối với trường hợp này số tài sản là 7 chỉ vàng và 10 triệu đồng hai bên có thể thỏa thuận chia tài sản. Nếu hai bên có văn bản thỏa thuận và Tòa án không tuyên bố vô hiệu thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận để chia tài sản.
Còn đối với trường hợp hai bên không có văn bản thỏa thuận về chế độ tài sản hoặc văn bản thỏa thuận chế độ tài sản bị Tòa án tuyên bố vô hiệu thì Tòa án sẽ xem xét, quyết định việc áp dụng chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.
Đối với việc hủy hôn mà trước đó hai bên đã sống chung như vợ chồng thì bạn không bị truy cứu trách nhiệm gì khi ly hôn vì đã đăng ký kết hôn.

Trình tự thủ tục giải quyết ly hôn thuận tình

Bước 1: Nộp hồ sơ

– Vợ chồng cùng ký tên vào mẫu đơn ly hôn thuận tình và nộp cho tòa án, theo mẫu đơn xin ly hôn thuận tình là mẫu đơn số 01-VDS  của Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP (sửa đổi Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP).

– Có thể nộp đơn theo hình thức trực tiếp tại tòa hoặc qua đường bưu điện.

Bước 2: Nhận thông báo tiếp nhận đơn và thông báo về án phí

Sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ, trong thời hạn 03 ngày, Chánh án Tòa án sẽ phân công Thẩm phán giải quyết. Nếu hồ sơ đủ điều kiện, Thẩm phán sẽ ra thông báo về nộp lệ phí và trong vòng 05 ngày, hai vợ chồng phải thực hiện xong.

Bước 3: Nộp tiền tạm ứng án phí.

Căn cứ thông báo của Toà án sẽ tiến hành nộp tiền tạm ứng lệ phí tại Chi cục thi hành án dân sự cấp quận/huyện và nộp lại biên lai nộp tiền cho Tòa án (Nếu TAND cấp tỉnh giải quyết thì nộp tại Cục thi hành án dân sự cấp tỉnh).

Bước 4: Tòa án chuẩn bị xét đơn yêu cầu và mở phiên họp công khai để giải quyết việc yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn

Thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu là 01 tháng, kể từ ngày thụ lý. Trong thời gian chuẩn bị này, Tòa án phải ra quyết định mở phiên họp giải quyết và tiến hành mở phiên họp trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ra quyết định.

Khi đó, Thẩm phán sẽ tiến hành hòa giải để vợ chồng đoàn tụ, giải thích quyền, nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ với con, về trách nhiệm cấp dưỡng…

Bước 5: Ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn

Trong trường hợp hòa giải thành, vợ chồng sẽ đoàn tụ với nhau thì Tòa án sẽ ra quyết định đình chỉ giải quyết yêu cầu ly hôn của hai người.

Nếu hòa giải không thành, vợ chồng vẫn muốn ly hôn thì Tòa án ra quyết định công nhận thuận tình ly hôn. Quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày quyết định công nhận thuận tình ly hôn có hiệu lực pháp luật.

Trình tự thủ tục ly hôn đơn phương

Bước 1: Nộp đơn khởi kiện trực tiếp hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính.

Bước 2: Sau khi nhận đơn ly hôn đơn phương, Tòa án thông báo cho người khởi kiện nộp tạm ứng án phí trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí.

Bước 3: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày thụ lý vụ án, thẩm phán sẽ thông báo thụ lý vụ án bằng văn bản cho nguyên đơn và bị đơn. Đồng thời, phân công thẩm phán thụ lý vụ án.

Bước 4: Tham dự các buổi hòa giải và công khai chứng cứ tại Tòa án

Bước 6: Mở phiên tòa sơ thẩm giải quyết ly hôn đơn phương.

Bước 7: Thẩm phán ban hành bản án giải quyết thủ tục ly hôn đơn phương.

Luật AB đại diện khách hàng thực hiện

Khi quý khách hàng sử dụng dịch vụ tư vấn ly hôn của chúng tôi sẽ thay mặt khách hàng thực hiện các công việc sau:

  • Tư vấn các điều kiện có thể ly hôn;
  • Tư vấn chuẩn bị hồ sơ, thông tin để hoàn thiện hồ sơ ly hôn;
  • Soạn thảo hồ sơ ly hôn;
  • Trao đổi, cung cấp thông tin cho khách hàng trong tiến trình thực hiện thủ tục xin ly hôn ;
  • Thay mặt khách hàng kiểm tra, theo dõi và cập nhật thường xuyên tiến độ xử lý hồ sơ ly hôn;
  • Đại diện khách hàng nhận kết quả;
  • Bàn giao kết quả đầy đủ trực tiếp tới khách hàng;
  • Tư vấn các điều kiện phát sinh sau khi ly hôn .

Tiện ích quý khách hàng nhận được khi lựa chọn dịch vụ của chúng tôi

  • Đội ngũ luật sư và chuyên viên giàu kinh nghiệm
  • Chuyên nghiệp trong cung cấp dịch vụ pháp lý
  • Uy tín khi thực hiện thủ tục
  • Miễn phí tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan
  • Hỗ trợ 24/24 các vấn đề pháp lý của quý khách

Để liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật về ly hôn đơn phương, quý khách vui lòng liên hệ số 0975527998 để gặp luật sư, chuyên viên pháp lý tư vấn. Luật AB sẵn sàng tư vấn và hỗ trợ khách hàng 24/24.

Luật AB luôn sẵn sàng phục vụ quý khách!

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

sabung ayam online

judi sabung ayam online

game gacor online

Slot Server Thailand

Slot Gacor 777

SAbung Ayam Online

Judi Bola Online

Situs slot online

slot777

agen judi bola

situs casino online

slot mahjong

Agen Sabung Ayam Online

slot mahjong

Slot Tebaru

Situs Sabung Ayam Online

SV388

Agen Judi Bola