Quy trình, thủ tục đơn phương ly hôn

Nội dung câu hỏi

Chào luật sư!
Hiện tại tôi và chồng kết hôn gần được 1 năm có con 5 tháng tuổi. Cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, vợ chồng có mâu thuẫn hay cãi nhau và chồng tôi không quan tâm tới gia đình. Tôi muốn đơn phương ly hôn để giải thoát thì có được không ạ. Chồng tôi làm công an còn tôi vừa mới ra trường nên chưa có công việc ổn định liệu tôi có quyền nuôi con không. Khi tôi làm đơn chồng không chịu ký và không cho mượn sổ hộ khẩu để làm đơn tôi phải làm sao?
Mong luật sư giải đáp giúp tôi. Xin cảm ơn!

Bài viết liên quan

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 số 92/2015/QH13, ngày 25 tháng 11 năm 2015;
  • Luật Hôn nhân và gia đình số 52/2014/QH13, ngày 19 tháng 06 năm 2014;
  • Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP số 01/2024/NQ-HĐTP, ngày 16 tháng 05 năm 2024.

Điều kiện ly hôn đơn phương

Theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 sửa đổi bổ sung tại Điều 4 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên:
Điều 4. Ly hôn theo yêu cầu của một bên quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình
1. “Vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình” là vợ, chồng có hành vi quy định tại khoản 1 Điều 3 của Luật Phòng, chống bạo lực gia đình.
2. “Vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng” là vi phạm quy định của Luật Hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng dẫn đến xâm phạm nghiêm trọng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người kia.
Ví dụ: Vợ, chồng phá tán tài sản gia đình.
3. “Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được” là thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không có tình nghĩa vợ chồng, ví dụ: vợ, chồng không thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau; vợ, chồng sống ly thân, bỏ mặc vợ hoặc chồng;
b) Vợ, chồng có quan hệ ngoại tình;
c) Vợ, chồng xúc phạm nhau, làm tổn hại đến danh dự, nhân phẩm, uy tín, tổn thất về tinh thần hoặc gây thương tích, tổn hại đến sức khỏe của nhau;
d) Không bình đẳng về quyền, nghĩa vụ giữa vợ, chồng; không tôn trọng quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của vợ, chồng; không giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau phát triển.
Như vậy trong trường hợp thì khi người chồng không còn còn quan tâm chăm sóc vợ mình, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, hay mẫu thuẫn thì căn cứ theo Khoản 3 Điều 4 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP thì người vợ hoàn toàn có thể làm đơn yêu cầu ly hôn đơn phương.

Có thể được nhận quyền nuôi con không?

Theo quy định tại Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình 2014 sửa đổi, bổ sung tại Điều 6 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP quy định về việc nuôi con sau ly hôn như sau:
Điều 6. Giải quyết việc nuôi con khi ly hôn quy định tại Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình
1. Khi xem xét “quyền lợi về mọi mặt của con” quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình phải đánh giá khách quan, toàn diện các tiêu chí sau đây:
a) Điều kiện, khả năng của cha, mẹ trong việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, bao gồm cả khả năng bảo vệ con khỏi bị xâm hại, bóc lột;
b) Quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi, được duy trì mối quan hệ với người cha, mẹ không trực tiếp nuôi;
c) Sự gắn bó, thân thiết của con với cha, mẹ;
d) Sự quan tâm của cha, mẹ đối với con;
đ) Bảo đảm sự ổn định, hạn chế sự xáo trộn môi trường sống, giáo dục của con;
e) Nguyện vọng của con được ở cùng với anh, chị, em (nếu có) để bảo đảm ổn định tâm lý và tình cảm của con;
g) Nguyện vọng của con được sống chung với cha hoặc mẹ.
2. Việc lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ 07 tuổi trở lên quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình và khoản 3 Điều 208 của Bộ luật Tố tụng dân sự phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
a) Bảo đảm thân thiện, phù hợp với tâm lý, độ tuổi, mức độ trưởng thành để con có thể bày tỏ đúng và đầy đủ ý kiến của mình;
b) Không lấy ý kiến trước mặt cha, mẹ để tránh gây áp lực tâm lý cho con;
c) Không ép buộc, không gây áp lực, căng thẳng cho con.
3. “Người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con” quy định tại khoản 3 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình là trường hợp người mẹ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Mắc bệnh hiểm nghèo hoặc bị bệnh nặng khác mà không thể tự chăm sóc bản thân hoặc không thể trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
Ví dụ: Trường hợp người mẹ bị đột quỵ và liệt nửa người, không còn khả năng đi lại thì Tòa án không giao con dưới 36 tháng tuổi cho người mẹ trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
b) Có thu nhập mỗi tháng thấp hơn một nửa tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người mẹ đang cư trú và không có tài sản nào khác để trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con;
c) Người mẹ không có điều kiện về thời gian tối thiểu để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
4. Trường hợp điều kiện trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của người cha không tốt hơn điều kiện của người mẹ hướng dẫn tại khoản 3 Điều này thì Tòa án quyết định giao con cho mẹ trực tiếp nuôi.
Như vậy, đối với con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. Trong trường hợp này con mới được 5 tháng sẽ được giao trực tiếp cho mẹ nuôi dưỡng nếu người mẹ chứng minh được thu nhập tối thiểu mỗi tháng hoặc có tài sản khác đảm bảo có thể trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con thì Tòa án sẽ quyết định giao con cho mẹ trực tiếp nuôi.

Thành phần hồ sơ ly hôn đơn phương

Nếu chồng bạn không cho mượn sổ hộ khẩu, CCCD/CMND thì bạn có thể tiến hành ly hôn đơn phương như sau:
  • Đơn xin ly hôn đơn phương theo Mẫu số 01-VDS – Đơn yêu cầu giải quyết việc dân sự được ban hành kèm theo Nghị quyết 04/2018/NQ-HĐTP ;
  • Bản chính giấy chứng nhận đăng ký kết hôn;
  • Bản sao CMND/CCCD của mình;
  • Những giấy tờ chứng minh tài sản chung của vợ chồng (nếu có tài sản chung cần chia);
  • Bản sao giấy khai sinh của con (nếu có con).

Và hồ sơ được gửi đến Tòa án nhân dân cấp huyện nơi chồng bạn cư trú hoặc công tác.

Luật AB đại diện khách hàng thực hiện

Khi quý khách hàng sử dụng dịch vụ tư vấn ly hôn của chúng tôi sẽ thay mặt khách hàng thực hiện các công việc sau:

  • Tư vấn các điều kiện có thể ly hôn;
  • Tư vấn chuẩn bị hồ sơ, thông tin để hoàn thiện hồ sơ ly hôn;
  • Soạn thảo hồ sơ ly hôn;
  • Trao đổi, cung cấp thông tin cho khách hàng trong tiến trình thực hiện thủ tục xin ly hôn ;
  • Thay mặt khách hàng kiểm tra, theo dõi và cập nhật thường xuyên tiến độ xử lý hồ sơ ly hôn;
  • Đại diện khách hàng nhận kết quả;
  • Bàn giao kết quả đầy đủ trực tiếp tới khách hàng;
  • Tư vấn các điều kiện phát sinh sau khi ly hôn .

Tiện ích quý khách hàng nhận được khi lựa chọn dịch vụ của chúng tôi

  • Đội ngũ luật sư và chuyên viên giàu kinh nghiệm
  • Chuyên nghiệp trong cung cấp dịch vụ pháp lý
  • Uy tín khi thực hiện thủ tục
  • Miễn phí tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan
  • Hỗ trợ 24/24 các vấn đề pháp lý của quý khách

Để liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật về ly hôn đơn phương, quý khách vui lòng liên hệ số 0975527998 để gặp luật sư, chuyên viên pháp lý tư vấn. Luật AB sẵn sàng tư vấn và hỗ trợ khách hàng 24/24.

Luật AB luôn sẵn sàng phục vụ quý khách!

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *