Nội dung câu hỏi:
Giấy tờ giao nhận tiền đặt cọc là giấy tờ có giá trị trong một thời hạn nhất định chứ không phải vĩnh viễn. Nhưng trong trường hợp nào đó do khách quan hoặc chủ quan mà chỉ ghi rõ ngày giao nhận tiền đặt cọc, mà quên hoặc thiếu hiểu biết không ghi rõ đến ngày tháng nào hết hạn, thì trong trường hợp này theo pháp luật thì giấy đặt cọc có hiệu lực trong bao lâu, đến khi nào sẽ không còn hiệu lực?

Căn cứ pháp lý
- Bộ luật dân sự 2015 số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015.
Đặt cọc?
Căn cứ theo Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 quy định về đặt cọc như sau:
Điều 328. Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Như vậy, việc đặt cọc nhằm mục đích bảo đảm cho các bên sẽ ký kết và thực hiện hợp đồng theo đúng thỏa thuận.
Thời hạn thực hiện nghĩa vụ
Căn cứ theo Điều 278 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thời hạn thực hiện nghĩa vụ như sau:
Điều 278. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ
1. Thời hạn thực hiện nghĩa vụ do các bên thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
2. Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
Trường hợp bên có nghĩa vụ đã tự ý thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn và bên có quyền đã chấp nhận việc thực hiện nghĩa vụ thì nghĩa vụ được coi là đã hoàn thành đúng thời hạn.
3. Trường hợp không xác định được thời hạn thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại khoản 1 Điều này thì mỗi bên có thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ vào bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý.
Như vậy, thời hạn thực hiện nghĩa vụ hợp đồng như sau:
- Thời hạn thực hiện nghĩa vụ do các bên thỏa thuận, theo quy định của pháp luật hoặc theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
- Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn hoặc bên có nghĩa đã tự ý thực hiện nghĩa vụ trước thời hạn và bên có quyền đã chấp nhận việc thực hiện nghĩa vụ được coi là đã hoàn thành nghĩa vụ;
- Khi trong hợp đồng không xác định được thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì mỗi bên có thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ vào bất cứ lúc nào nhưng phải thông báo cho bên kia biết trước một thời gian hợp lý.
Đối với trường hợp trên khi hợp đồng đặt cọc được lập nhưng không có thời hạn kết thúc hợp đồng thì căn cứ theo khoản 3 Điều 278 Bộ luật dân sự 2015 quy định hợp đồng không xác định thời hạn thực hiện nghĩa vụ thì mỗi bên có thể thực hiện nghĩa vụ hoặc yêu cầu thực hiện nghĩa vụ vào bất kì lúc nào nhưng phải thông báo cho bên kia biết trước một thời hạn hợp lý.
Tiện ích khách hàng nhận được khi lựa chọn Luật AB
- Đội ngũ luật sư và chuyên viên giàu kinh nghiệp
- Chuyên nghiệp trong cung cấp dịch vụ pháp lý
- Uy tín khi thực hiện thủ tục
- Miễn phí tư vấn các vấn đề pháp lý liên quan
- Hỗ trợ 24/24 các vấn đề pháp lý của quý khách
Để liên hệ sử dụng dịch vụ tư vấn pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ số 0975527998 để gặp luật sư, chuyên viên pháp lý tư vấn. Luật AB sẵn sàng tư vấn và hỗ trợ khách hàng 24/24.
Luật AB luôn sẵn sàng phục vụ quý khách!

